LƯU Ý VỀ MẬT ĐỘ XÂY DỰNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN KHÁC

logo

Hotline hỗ trợ: 0901 434 498

LƯU Ý VỀ MẬT ĐỘ XÂY DỰNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN KHÁC
30/06/2025 12:12 PM 83 Lượt xem

    Trong bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về những “Quy định về số lượng và chiều cao tầng tối đa cho nhà phố”; vậy còn diện tích xây dựng tối đa cho mỗi tầng là bao nhiêu, có được làm ban công hay không, được làm ban công vươn ra bao nhiêu so với chỉ giới xây dựng của công trình… ? Trong bài viết này Xây Dựng Legiacons sẽ cùng các bạn tìm hiểu thêm một số thông tin liên quan đến những nội dung vừa nêu nhé... 

    1. Mật độ xây dựng là gì ?

      - Bất kỳ một công trình nào muốn xây đựng đều phải dựa trên Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ xây dựng ban hành. Mật độ xây dựng được chúng tôi giới thiệu dưới đây là Quy định mới nhất được ban hành trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD được Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng hướng dẫn áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2020. 

      - Theo Quy định, mật độ xây dựng được chia làm hai loại là mật độ xây dựng thuần và mật độ xây dựng gộp

        + Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, công trình hạ tầng kỹ thuật).

       +  Mật độ xây dựng gộp: của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).

      -  Hai định nghĩa về Mật độ xây dựng mới nhất trên được quy định tại điều 1.4.20 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BXD. Điểm khác biệt so về định nghĩa Mật độ xây dựng thuần theo quy chuẩn mới là Diện tích sân thể thao không còn tính vào mật độ xây dựng thuần kể cả sân Tennis (theo định nghĩa trong quy chuẩn cũ thì sân Tennis và sân thể thao phải tính vào mật độ xây dựng: “Sân thể thao ngoài trời trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất”)

     Mật độ xây dựng gồm có mật độ xây dựng thuần và mật độ xây dựng gộp

    2. Mật độ xây dựng được tính như thế nào?

       2.1. Mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép:

       2.1.1. Mật độ xây dựng thuần cho công trình nhà ở:

       a). Mật độ xây dựng thuần tối đa của ô đất xây dựng nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ như biệt thự, nhà vườn, nhà cấp 4, nhà phố… như sau: 

    Diện tích lô đất (m2/căn nhà)

    ≤90

    100

    200

    300

    500

    ≥1000

    Mật độ xây dựng tối đa (%)

    100

    80

    70

    60

    50

    40

     

     

     

     

      -  Quy định mới nhất về mật độ xây dựng theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 01:2019/BXD áp dụng từ ngày 1/7/2020 – Mật độ các lô đất có diện tích ≤90m2 được xây dựng với mật độ lớn hơn trước đây.
    Chú thích thêm: Công trình nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần. Bảng mật độ xây dựng này thay thế cho bảng Quy định Mật độ xây dựng cũ dưới đây:


    Diện tích lô đất (m2/căn nhà)

    ≤50

    75

    100

    200

    300

    500

    ≥1000

    Mật độ xây dựng tối đa (%)

    100

    90

    80

    70

    60

    50

    40

           (Theo thứ tự phát hành văn bản pháp luật mới nhất thì nội dung trong bảng này không còn áp dụng, đây là Quy định về mật độ xây dựng theo Quy chuẩn năm 2008)

       -  Ngoài ra, trong địa bàn một số quận có thể có các khu vực áp dụng quy định hạn chế xây dựng hoặc quy chế quản lý kiến trúc riêng (mật độ XD có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm) do thuộc các dự án đầu tư đặc biệt, khu đô thị quy mô lớn, khu an ninh quốc phòng….

       b). Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình như sau:

    Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà ở chung cư

       2.1.2. Mật độ xây dựng thuần cho công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ:

        Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong các khu vực xây dựng mới là 40%.

       2.1.3. Mật độ xây dựng thuần các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp:

       - Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy theo vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà:

        + Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo  ≥1.3 chiều cao công trình (≥1/2h) và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao ≥46m, khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà phải đảm bảo ≥25m;

       + Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/3 chiều cao công trình (≥1/3h) và không được <4m. Đối với các công trình có chiều ≥46m, khoảng cách giữa hai đầu hổi của hai dãy nhà phải đảm bảo ≥15m;

       + Đối với dãy nhà bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng trương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè);

       + Nếu dãy nhà có độ dài của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó dược hiểu là cạnh dài của ngôi nhà;

       + Đồng thời đảm bảo khoảng lùi  công trình theo quy định như sau:

            Khoảng lùi quy định của các công trình

       + Đồng thời mật độ xây dựng tối đa phải phù hợp với quy định xây dựng giống như bảng mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà sử dụng hỗn hợp theo diện tích lô đất và chiều cao công trình như trong bảng dưới đây:

    MĐXD thuần tối đa của nhóm nhà DVĐT và nhà sử dụng hỗn hợp theo diện tích lô đất và chiều cao

    -  Đối với các công trình dịch vụ đô thị và các công trình có chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện tích <3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định tại bảng trên, trền phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiếu giữa các dãy nhà và đảm bảo diện tích chỗ để xe theo quy định.

      2.1.4. Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên:

     -  Các quy định về khoảng lùi công trình, khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).

        Ví dụ cụ thể: Trên lô đất rộng 10.000m2, công trình là tổ hợp gồm phần đế cao 16m, và tháp cao phía trên cao 46m. Đối với nhà ở chung cư, mật độ xây dựng tối đa cho phép đối với phần đế là 65%, đối với tháp cao phía trên là 41% (tính theo hình chiếu bằng của công trình trên mặt đất). Đối với công trình dịch vụ đô thị khác và công trình sử dụng hỗn hợp, mật độ xây dựng tối đa cho phép tương ứng với các phần trên là 70% và 46%.

    Mật độ xây dựng căn cứ vào diện tích, chiều cao… công trình

    2.1.5.  Đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng:

     

    Mật độ xây dựng thuần đối với nhà máy, kho tàng

    2.1.6. Với các lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị trong bảng mật độ thuần xây dựng công trình:

      -  Gồm mật độ xây dựng thuần của nhóm công trình nhà ở, nhóm chung cư; nhóm nhà dịch vụ đô thị và sử dụng chức năng hỗn hợp… được xác định theo công thức sau:

                                           Mi = Ma – (Si – Sa) * (Ma – Mb) : (Sb – Sa)

    Trong đó:   + Si: diện tích của lô đất I (m2);

                   + Sa: diện tích của lô đất a (m2), bằng diện tích giới hạn dưới so với i trong các bảng mật độ xây dựng nhà ở, nhóm nhà chung cư, nhóm nhà dịch vụ đô thị và hỗn hợp.

                   + Sb: diện tích của lô đất b (m2), bằng diện tích giới hạn trên so với i trong các bảng mật độ xây dựng nhà ở, nhóm nhà chung cư, nhóm nhà dịch vụ đô thị và hỗn hợp.

                      + Mi: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích i (m2)

                      + Ma: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích a (m2)

                      + Mb: mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất có diện tích b (m2)

          -  Trong trường hợp nhóm công trình là tổ hợp công trình với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa được áp dụng theo chiều cao trung bình.

    Mật độ xây dựng công trình, dự án hỗn hợp phụ thuộc nhiều yếu tố

    2.2. Mật độ xây dựng gộp:

     2.2.1 Các quy định chung:

        -  Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép của đơn vị nhà ở là 60%

        -  Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu du lịch – nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%

        -  Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu công viên công cộng là 5%

        -  Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu cây xanh chuyên dụng ( bao gồm cả sân gôn), vùng vảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp lý có liên quan, nhưng không quá 5%

        -  Mật độ xây dựng gộp tối đa toàn khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 50%

     2.2.2 Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình:

      Trong các lô đất xây dựng công trình, đặc biệt là các khu quy hoạch dân cư mới như các dự án khu biệt thự, chung cư thương mại hoặc tái định cư, các công trình công cộng hay nhà ở khác… phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh như tỉ lệ ghi trong bảng dưới đây:

    Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các khu đô thị

    Đất trồng cây xanh trong các khu đô thị là quy định bắt buộc

     

    3. Các quy định về mật độ áp dụng riêng đối với nhà phố:

    3.1. Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở nói chung:

    – Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng của khu vực lập quy hoạch.

    – Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

             +  Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2

             +  Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m

             +  Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m

    – Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

             +  Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2

             +  Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m2

             +  Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m2

    – Chiều dài tối đa của một dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông hoặc phải bố trí đường đi bộ với về rộng tối thiểu là 4m.

    3.2. Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ

    –  Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.

    –  Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.

    Diện tích lô đất trong khu dân cư mới phải phù hợp quy hoạch

    3.2.1. Các bộ phận cố định của nhà

    – Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau:

       + Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0.2m và phải đảm bảo mỹ quan.

       + Từ độ cao 1m (tính từ mặt via hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.

    – Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với  mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà như ô văng, sê nô, ban công, mái đua… nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:

       + Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau:

    + Đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực

      + Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được điểm nhấn hợp lý trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu vực.

     +  Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng ở.

    – Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ

    – Mái đón, mái hè phố: Mái đón là mái che của cổng, gắn vào tường nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà, che phủ một phần của vỉa hè…. Nếu việc xây dựng mái hè phục vụ cộng đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ, mái đón, mái hè phố phải:

              +  Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan

              +  Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy

              +  Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên, đảm bảo mỹ quan đô thị

              +  Không vượt quá chỉ giới đường đỏ

              + Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh…

    3.2.2. Phần nhô ra không cố định:

    – Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cảnh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ

    – Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng sau:

    Quy đinh được phép nhô ra của nhà ở

    3.2.3. Phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ

    – Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ

    – Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:

            + Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà

            + Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô gia

    3.2.4. Quan hệ với các công trình bên cạnh:

    – Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống…) được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh

    – Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải… sang nhà bên cạnh

         Với những chia sẻ trên đây, Xây dựng Legiacons hy vọng có thể giải đáp phần nào những thắc mắc của các bạn trong việc xác định mật độ xây dựng và những quy định có liên quan khác trước khi tiến hành thiết kế, khởi công xây dựng công trình... Nếu các bạn đang chuẩn bị thiết kế nhà, xây nhà, sửa nhà và cần thêm những thông tin tham khảo khác thì có thể tìm hiểu tại website: xaydunglegiacons.com hoặc liên hệ Hotline: 0901.434.498 để được hỗ trợ và tư vấn nhanh nhất.

    Zalo
    Hotline